Những khu ẩm thực đường phố tại Hồ Chí Minh đã khiến bạn phát chán bởi những đồ ăn nguội lạnh, không hợp vệ sinh. Vậy thì hãy đến nhà hàng, một nơi sang trọng thích hợp cho bạn và gia đình có được một buổi ăn trọn vẹn theo đúng nghĩa, không chỉ là trọn vẹn mà đồ ăn ở các nhà hàng gần đây tại thành phố Hồ Chí Minh được bầy trí rất công phu và đẹp mắt trong mắt các thực khách.
Vật liệu ống (Hose material)
Ống được làm từ vật liệu đa dạng: nhựa nhiệt dẻo, đồng, thép không gỉ, vật liệu tổng hợp…
Chất liệu của lớp trong cùng của ống sẽ phải tương thích với dòng lưu chất của hệ thống. Mỗi loại dầu sẽ có một đặc điểm riêng và sẽ thích hợp với một loại chất liệu nhất định.
Lớp bên ngoài thì cần chịu được nhiệt độ, thời tiết, ánh sáng mặt trời, môi trường lắp đặt. Nếu các yếu tố không tương thích thì chắc chắn tuổi thọ của ống sẽ bị ảnh hưởng.
Tiêu chuẩn ống thủy lực 100R8 – SAE
+ Bán kính uốn cho phép: 1 inch – 12 inch
+ Dải nhiệt độ hoạt động: Từ -40 độ F đến 212 độ F
+ Đường kính ống: Khoảng 1/8 inch – 1 inch
+ Áp suất hoạt động định mức: 1000 PSI – 3000 PSI
+ Áp suất phá hủy: Từ 4000 PSI đến 12000 PSI
+ Áp suất max: 2000 PSI – 6000 PSI
Tiêu chuẩn ống thủy lực 100R15 – SAE
Ống thủy lực 100R15-SAE đặc biệt hơn khi chịu được áp lực cao và tải trọng lớn. Kết cấu ống gồm 6 lớp gia cố dạng xoắn ốc. Vỏ bọc của ống 100R15 là cao su. Thông số của ống này để khách hàng tham khảo:
+ Dải nhiệt độ hoạt động: Từ -40 độ F đến 212 độ F
Tiêu chuẩn ống thủy lực 100R2 – SAE
Cấu trúc của ống thủy lực 100R2 – SAE cũng được phân chia thành 2 phần lớp khác nhau:
Phần lớp ngoài chính là lớp gia cố là mạng lưới thép. Chính vì vậy mà khi chúng ta so sánh với ống 100R1 – SAE thì nó có khả năng chịu áp lực cao hơn.
Phần lớp ngoài là lớp cao su tổng hợp. Loại ống này phù hợp với những dung chất là: khí nén, nước, dầu.
Đặc điểm của ống dầu 100R2 – SAE đó là:
+ Bán kính uốn cho phép: 3.5 inch đến 25 inch.
+ Đường kính ống 3/16 inch đến 2 inch
+ Áp suất làm việc định mức:1150 PSI đến 6000 PSI
+ Áp suất max: 2250 PSI đến 12000 PSI
+ Áp suất phá hủy ống: Dao động 4500 PSI – 24000 PSI
+ Dải nhiệt độ hoạt động: Từ -40 độ F đến 212 độ F
Tiêu chuẩn ống thủy lực 100R18 – SAE
Loại ống 100R18-SAE có gì đặc biệt? Đó chính là nó được cấu tạo từ nhựa dẻo. Bên cạnh đó, nó còn được gia cố bằng sợi tổng hợp. So với các loại ống thủy lực khác, ống 100R18 được đánh giá cao vì chịu nhiệt, chịu môi trường thời tiết tốt.
+ Áp suất hoạt động định mức: 3000 PSI
+ Dải nhiệt độ hoạt động: Từ -40 độ F đến 212 độ F
+ Đường kính ống: 1/8 inch – 1 inch
+ Bán kính uốn cho phép: 1 inch – 10 inch
Tiêu chuẩn ống thủy lực 100R4 – SAE
Điểm giống nhau của dây tuy ô thủy lực 100R4-SAE với các loại dây tuy ô khác đó là: được gia cố bằng thép. Tuy nhiên, nó lại không được bền chặt như các loại ống tuy ô khác.
Với những đặc điểm riêng mà 100R4-SAE thích hợp với môi chất dầu khí và được lắp đặt, sử dụng tại cửa hút, các đường dầu hồi về bể…
Một số thông số tiêu chuẩn của ống tuy ô 100R4-SAE:
+ Bán kính uốn cho phép: 5 inch đến 24 inch
+ Dải nhiệt độ hoạt động: Từ -40 độ F đến 212 độ F
+ Áp suất hoạt động định mức: 33 PSI đến 300 PSI
+ Áp suất phá hủy: 140PSI đến 1200 PSI
+ Áp suất max: 60 PSI đến 700 PSI
+ Đường kính ống: 3/4 inch đến 4 inch
Tiêu chuẩn ống thủy lực 100R3 – SAE
Ống thủy lực 100R3 – SAE được nâng cao tiêu chuẩn hơn khi tăng số lượng của sợi dùng để đan bện với nhau. Tương tự như với ống 100R2-SAE thì lớp ngoài là lớp cao su tổng hợp.
Có một điều mà khách hàng cần chú ý: Ống thủy lực này có khả năng chịu được nhiệt độ cao song lại chịu áp suất thấp.
+ Bán kính uốn cho phép: 03 inch đến 10 inch
+ Dải nhiệt độ hoạt động: Từ -40 độ F đến 212 độ F
+ Áp suất hoạt động định mức: 375 PSI đến 1500 PSI
+ Áp suất phá hủy: 1500PSI đến 6000 PSI
+ Áp suất max: 750 PSI đến 3000 PSI
+ Đường kính ống: 3/16 inch đến 5/4 inch
Hose size (Dash number – DN):
Đường kính trong của ống (Hose I.D.) phải đủ để đảm bảo lưu lượng và vận tốc thiết kế nhằm giảm tổn thất áp suất ở mức tối thiểu và tránh làm hư hại ống do sinh nhiệt hoặc sự rung động của ống. Để xác định kích thước ống thay thế, đọc chỉ số được in trên ống. Nếu ống nguyên bản được sơn phủ lên hoặc bị mòn thì ta đo đường kính bên trong ống.
Trước khi cắt ống và lắp đầu nối, phải đo chiều dài toàn bộ ống và đầu nối sao cho phù hợp.
Ngành thủy lực đã thông qua chỉ số Dash để chỉ định kích thước danh nghĩa (DN) của đường ống và kích thước đầu nối.
Ví dụ: DN-6 thì kích thước I.D. của ống là 6/16 hoặc 3/8.
+ Ống thủy lực chịu nhiệt độ bao nhiêu
Nhiệt độ là một yếu tố tác động rất lớn đến ống thủy lực. Ở trạng thái bình thường, dầu thủy lực có nhiệt độ cao hơn so với môi trường một ít nhưng đó chỉ đối với hệ thống nhỏ. Còn những hệ thống lớn, công suất hoạt động lớn, tần suất liên tục thì nhiệt độ chênh lệch có thể lên đến hàng trăm độ C. Nhiệt độ của dầu sẽ phụ thuộc vào thời gian hoạt động, nhiệt độ môi trường, hệ thống làm mát, tính chất của dầu.
Với những hệ thống lớn, đường ống dài và chỉ làm mát ở một số vùng, làm việc với mức nhiệt cao thì phải sử dụng hệ thống đường ống dẫn dầu chịu được mức nhiệt cho phép. Riêng với những hệ thống, máy móc liên quan đến: lò hơi, xưởng đúc, khai thác dầu khí… thì nhiệt độ tăng lên do tác nhân từ môi trường bên ngoài có nhiệt cao.
Trên thị trường hiện nay, ống thủy lực được phân chia thành 2 loại chính đó là ống cứng, ống mềm.
Ống thủy lực mềm hay còn gọi tiếng anh là hydraulic pipe. Chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp loại ống này trong mọi hệ hống thủy lực lớn, nhỏ. Trong hệ thống, ống cứng giống như tinh mạch, động mạch còn ống mềm là tĩnh mạch. Nó là con đường nhỏ để dẫn dầu tới thiết bị chấp hành, cơ cấu: van, xi lanh thủy lực, bộ lọc.
Cấu tạo của ống thủy lực mềm sẽ bao gồm 3 phần: Phần ống, phần gia cố, phần vỏ ngoài.
+ Phần lõi hay lớp ống trong cùng phải có độ bóng cao, nhẵn mịn và chống thấm tốt. Trong 3 lớp thì lớp này sẽ tiếp xúc trực tiếp với dầu thủy lực. Các hãng sản xuất đều chọn chất liệu nhựa nhiệt dẻo hoặc cao su tổng hợp để chế tạo.
Mỗi hãng như Yuken, Rexroth, Parker… sẽ có chất liệu riêng và % pha khác nhau. Người ta thường thể hiện thành phần, chất liệu trên catalogue hoặc nhãn dán của ống. Các hợp chất cao su: Cao su PKR, cao su butyl, cao su tổng hợp…chống cháy, chống thấm, chịu dầu tốt.
Cao su EPDM có biên độ nhiệt lớn, khi gặp nhiệt cao hoặc nhiệt thấp vẫn đảm bảo độ mềm dẻo, chịu nhiệt tốt. Ngoài ra, người ta còn dùng acrylonitri, butadien… để làm lớp trong của ống.
+ Phần gia cố ống thủy lực là phần có vai trò quyết định đến độ bền của ống. Người ta chọn thép là vật liệu gia cố, đang lại với nhau để tạo sự bền chặt. Số lượng, chất liệu thép được gia cố sẽ quyết định đến mức áp suất mà ống có thể chịu đựng được.
Lớp gia cố sẽ có một hay nhiều lớp: sợi dệt, dây đan sợi, dây xoắn ốc. Các dây bện này có chức năng là tăng khả năng chắc chắn của lớp gia cố. Sự liên kết các lớp sợi giúp ống có thể chống chịu áp lực từ dầu. Nếu hệ thống làm việc có áp suất cao thì việc lựa chọn ống có lớp gia cố kiểu đan sợi là phù hợp nhất.
Nhược điểm của lớp gia cố đan sợi đó là khả năng chịu va đập kém. Từng thớ sợi của lớp gia cố sẽ bị gãy, uốn khi có lực va đập.
Lớp gia cố kiểu xoắn ốc có các sợi giữ vị trí song song với phương dọc trục. Ống loại này linh hoạt, chịu áp lực cao.
+ Lớp ngoài cùng là lớp thứ 3. Tuy lớp này không có vai trò quan trọng đối với độ bền nhưng lạ rất cần thiết để bảo vệ các lớp bên trong của ống thủy lực. Lớp này sẽ đảm bảo ống không bị ăn mòn bởi hóa chất, ozon, khí…
Hầu hết các vỏ ngoài của ống thủy lực đều được làm bằng chất tổng hợp, cao su tổng hợp. Nó có thể chịu nhiệt độ môi trường, bền khi ngâm vào nước biển hoặc dầu, hóa chất.
Không chỉ trong hệ thống thủy lực thì ống thủy lực cứng (hydraulic tube) còn dùng cho hệ thống khí nén. Vật liệu ống cứng đó là: đồng, thép, thép không gỉ, đồng thau, thép mạ… Tùy vào mục đích sử dụng cũng như đặc điểm: chống ăn mòn nước biển, chống oxi hóa, chống va đập…
Ưu điểm của ống cứng thủy lực đó là: Chất lượng tốt, độ cứng cáp cao, chống chịu nhiệt và áp suất cao. Ống có khả năng tỏa nhiệt dầu ra môi trường bên ngoài hiệu quả hơn, nhanh hơn.
Nhược điểm của ống thủy lực cứng đó là: Ống lớn nên khó khăn cho việc di chuyển, tháo lắp. Việc lắp đặt này phụ thuộc vào địa hình nên chỉ sử dụng ưu tiên cho việc vận chuyển dầu đi xa, không gian rộng, cố định trong các nhà máy, xưởng hay khu công nghiệp.