Chấm Dứt Hợp Đồng Đơn Phương

Chấm Dứt Hợp Đồng Đơn Phương

Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng có thể hiểu là việc một bên trong hợp đồng tự ý chấm dứt việc thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng đó mà không có sự thỏa thuận của hai bên trong hợp đồng về việc chấm dứt hợp đồng. Tình trạng đơn phương chấm dứt hợp đồng xảy ra ngày càng nhiều vì nhiều lý do khác nhau. Hiện nay, tình trạng đơn phương chấm dứt hợp đồng xảy ra ngày càng nhiều vì nhiều lý do khác nhau. Thực tiễn cho thấy, các tranh chấp về chấm dứt hợp đồng chiếm tỷ lệ khá lớn, có xu hướng gia tăng và ngày càng phức tạp.

Các trường hợp được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi thuộc các trường hợp sau:

Quý khách hàng tham khảo quy định chi tiết tại Khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14.

Công ty phải thông báo bằng hình thức thỏa thuận trong hợp đồng lao động, nếu hợp đồng lao động không có thỏa thuận thì thông báo tới địa chỉ tạm trú người lao động kê khai trong hợp đồng lao động. Quý vị tham khảo chi tiết tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 36 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14.

Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau đây thì công ty không phải báo trước cho người lao động:

- Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

- Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.

Quy trình đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bao gồm:

Nổi bật: Thủ tục làm work permit cho người nước ngoài

Hậu quả của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là gì?

Khi hợp đồng lao động bị đơn phương chấm dứt thì hợp đồng chấm dứt kể từ ngày ghi trên thông báo đơn phương chấm dứt HĐLĐ đã được gửi trước đó. Các bên không phải tthực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Bên có quyền theo thỏa thuận tại HĐLĐ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán các khoản tiền chưa thanh toán theo thỏa thuận hợp đồng lao động.

Như vậy, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng thì:

Thực tiễn khi triển khai dịch vụ tư vấn pháp luật thường xuyên cho doanh nghiệp, Luật sư Trí Nam gặp nhiều trường hợp các bên đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật, khi đó việc khởi kiện yêu cầu tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động sẽ làm các bên gặp các khó khăn sau: (i) Do có mong muốn chấm dứt HĐLĐ nên việc tiếp tục thực hiện hợp đồng khiếu các bên không thoải mái; (ii) Phát sinh nghĩa vụ bồi thường của bên đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái luật. Vậy pháp luật cho phép được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp nào?

Những trường hợp nào người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần phải báo trước?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

Theo đó, nếu thuộc một trong các trường hợp nếu trên thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần phải báo trước.

Nghĩa vụ của công ty khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật?

Tại Điều 41 Bộ luật lao động 2019 quy định về Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:

Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.

Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

Theo đó, công ty khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật sẽ phải thực hiện nghĩa vụ theo quy định trên.

Một số trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng phổ biến

Theo Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 thì Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

Nội dung của hợp đồng dân sự là tổng hợp các điều khoản mà các chủ thể tham gia giao kết hợp đồng đã thỏa thuận. Các điều khoản đó xác định những quyền và nghĩa vụ dân sự cụ thể của các bên trong hợp đồng.

Một số trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng phổ biến như:

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi đẫ thực hiện đúng nghĩa vụ thông báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động không cần thông báo trước khi thuộc Khoản 2 Điều 35 Bộ luật lao động 2019, cụ thể:

Trong thực tế đối đáp giải quyết tranh chấp lao động, nhiều người nhầm hiểu đây là một hình thức kỷ luật lao động. Quan điểm này không đúng, bởi đây đơn thuần là quyền định đoạt hợp đồng lao động mà hai bên đã xác lập trước đó của chủ thể hợp đồng lao động mà thôi.

Đơn phương chấm dứt hợp đồng được hiểu như thế nào?

Đơn phương chấm dứt hợp đồng có thể hiểu là việc một bên trong hợp đồng tự ý chấm dứt việc thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng đó mà không có sự thỏa thuận của hai bên trong hợp đồng về việc chấm dứt hợp đồng.

Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng có thể được thực hiện do một bên trong hợp đồng vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng hoặc theo quy định pháp luật.

Công ty không trả đủ tiền cho người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì sẽ bị xử phạt như thế nào?

Theo khoản 2 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về việc xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động cụ thể như sau:

- Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Sửa đổi thời hạn của hợp đồng bằng phụ lục hợp đồng lao động; không thực hiện đúng quy định về thời hạn thanh toán các khoản về quyền lợi của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền cho người lao động theo quy định của pháp luật khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; không hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật; không cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo một trong các mức sau đây:

Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, công ty không trả đủ tiền cho người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì sẽ bị xử phạt thì công ty có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, mức phạt tiền cụ thể sẽ tùy thuộc vào số người lao động mà công ty vi phạm theo như quy định trên.